

Vạn Huê Lầu diễn nghĩa
Thể loại
Giới thiệu
Giới thiệu truyện Vạn Huê Lầu
VẠN HUÊ LẦU là một bộ y truyện có giá trị sử liệu của TQ, được phổ biến rộng rãi sang Việt Nam từ xa xưa. Các vị cụ lão nước ta trước đây đã lấy tích truyện soạn ra tuồng hát và trình diễn khắp nơi trong dân gian, làm cho nhân vật trong truyện trở nên quen thuộc.
Truyện viết vào thời Tống, sau Ngũ Đại, Thập Quốc, thời kỳ mà “năm nước mười đời” đánh nhau liên miên, dân chúng chết chóc đói khát.
Bắt đầu từ năm 960, Triệu Khuông Dẫn cướp ngôi nhà hậu Chu, tiêu diệt các lực lượng phong kiến hùng cứ các nơi, thống nhất đất nước, trừ nước Liêu phía Bắc sông Hoàng Hà, đánh nước Hạ phía Bắc Trung Quốc... và đóng đô ở Khai Phong lập nên nhà Tống, lịch sử gọi là Bắc Tống (960- 1127).
Sau thời kỳ thống nhất, nước Tống luôn bị nước Liêu và nước Hâ ở phía Bắc Trung Quốc tấn công, làm cho nước Tống nhiều lần thảm bại.
Nước Liêu gồm các bộ lạc du mục ở phía Đông Bắc Trung Quốc đến phía Bắc sông Hoàng Hà, năm 916 gọi là nước Khiết Đan, sau đổi thành nước Liêu.
Nước Tây Hạ gồm các bộ lạc dân tộc Khương ở Tây Bắc Trung Quốc, thấy nước Tống muốn gồm thâu thiên hạ nên kéo quân xuống phía Nam tranh chấp.
Đến năm 1115, vùng Cát Lâm, Liêu Ninh lại nổi lên một quốc gia mới gọi là nước Kim.
Năm 1125, nước Kim tiêu diệt nước Liêu, rồi kéo binh xuống đánh Tống, bao vây Khai Phong. Vua Tống đầu hàng, nước Kim tạm rút lui về phía Bắc.
Năm 1127, Kim lại đánh Tống bắt được vua Tống là Tống Huy Tong và vua Tống Khâm Tông, phá nát kinh đô, làm cho nhà Bắc Tống bị diệt vong.
Sau khi quân Kim rút lui về Bắc, Triệu Cấm em của Khâm Tông, được một số tôi thần tôn lên làm vua ở Ưng Châu Hà Nam, xưng hiệu là Cao Tông thành lập nhà Nam Tống (1127-1287)
Nhưng triều đình Nam Tống nhu nhược, thu dụng nhiều tôi nịnh nên chính trị không vững vàng, nhiều lần bị quân Kim đánh phá làm cho nhân dân bị đói kém, sưu thuế nặng nề, phong trào nhân dân khởi nghĩa nhiều nơi, gồm cả cuộc khởi nghĩa của nông dân ở Lương Sơn Bạc do Tống Giang điều khiển.
Danh sách chương
- Lời nói đầu
- hồi thứ nhất
- hồi thứ hai
- hồi thứ ba
- hồi thứ tư
- hồi thứ năm
- hồi thứ sáu
- hồi thứ bảy
- hồi thứ tám
- hồi thứ chín
- hồi thứ mười
- hồi thứ mười một
- hồi thứ mười hai
- hồi thứ mười ba
- hồi thứ mười bốn
- hồi thứ mười lăm
- hồi thứ mười sáu
- hồi thứ mười bảy
- hồi thứ mười tám
- hồi thứ mười chín
- hồi thứ hai mươi
- hồi thứ hai mươi mốt
- hồi thứ hai mươi hai
- hồi thứ hai mươi ba
- hồi thứ hai mươi bốn
- hồi thứ hai mươi lăm
- hồi thứ hai mươi sáu
- hồi thứ hai mươi bảy
- hồi thứ hai mươi tám
- hồi thứ hai mươi chín
- hồi thứ ba mươi
- hồi thứ ba mươi mốt
- hồi thứ ba mươi hai
- hồi thứ ba mươi ba
- hồi thứ ba mươi bốn
- hồi thứ ba mươi lăm
- hồi thứ ba mươi sáu
- hồi thứ ba mươi bảy
- hồi thứ ba mươi tám
- hồi thứ ba mươi chín
- hồi thứ bốn mươi
- hồi thứ bốn mươi mốt
- hồi thứ bốn mươi hai
- hồi thứ bốn mươi ba
- hồi thứ bốn mươi bốn
- hồi thứ bốn mươi lăm
- hồi thứ bốn mươi sáu
- hồi thứ bốn mươi bảy